Quy hoạch đô thị là gì? Các công bố khoa học về Quy hoạch đô thị

Quy hoạch đô thị là quá trình người ta sắp xếp, xây dựng và quản lý các thành phần đô thị như các khu dân cư, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng, không gian mở...

Quy hoạch đô thị là quá trình người ta sắp xếp, xây dựng và quản lý các thành phần đô thị như các khu dân cư, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng, không gian mở, hệ thống giao thông trong một đơn vị địa lý cụ thể. Mục đích của quy hoạch đô thị là tạo ra một môi trường sống và làm việc thuận lợi, an toàn và bền vững cho cư dân, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
Quy hoạch đô thị bao gồm việc nghiên cứu, lập kế hoạch và triển khai các giải pháp phù hợp để phát triển và quản lý đô thị một cách hiệu quả. Quy hoạch đô thị cần lưu ý các yếu tố sau:

1. Quy hoạch mặt bằng: Đưa ra phương án sắp xếp các khu đất thành các vùng chức năng khác nhau như khu dân cư, khu công nghiệp, khu thương mại, khu vui chơi giải trí, khu công viên và khu đất nông nghiệp. Quy hoạch cần cân nhắc sự phù hợp và hài hòa giữa các khu vực để đảm bảo tính bền vững và tiện ích cho cư dân.

2. Quy hoạch hạ tầng: Định rõ các công trình hạ tầng như hệ thống đường giao thông, nguồn nước, điện, viễn thông và hệ thống thoát nước. Quy hoạch này giúp đảm bảo khả năng phục vụ của đô thị, từ việc di chuyển, cung cấp dịch vụ công cộng cho tới việc xử lý nước thải và bảo vệ môi trường.

3. Quy hoạch kiến trúc: Định rõ cách tổ chức kiến trúc đô thị, bao gồm quy định về kết cấu, mật độ xây dựng, độ cao của tòa nhà, thiết kế không gian mở và các quy định về cảnh quan. Quy hoạch kiến trúc nhằm tạo ra một môi trường sống và làm việc hài hòa, đẹp mắt và thoáng đãng.

4. Quy hoạch môi trường: Đánh giá và quản lý các yếu tố môi trường như đất đai, không khí, nước và tiếng ồn trong đô thị. Quy hoạch môi trường cần đảm bảo bảo vệ và phát huy các nguồn tài nguyên tự nhiên, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm và tác động tiêu cực đến môi trường sống.

5. Quy hoạch phát triển kinh tế: Xác định các khu vực phát triển kinh tế, quy mô, loại hình và chính sách hỗ trợ phát triển. Quy hoạch này giúp tạo ra môi trường thuận lợi để tạo việc làm, thu hút đầu tư và phát triển các ngành kinh tế.

Quy hoạch đô thị là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự hợp tác của nhiều bộ phận và chuyên ngành khác nhau. Nó cần được thực hiện dựa trên sự xem xét kỹ lưỡng, tính toàn diện và sự tham gia của cộng đồng để đảm bảo phù hợp với nhu cầu và mong muốn của cư dân và địa phương.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "quy hoạch đô thị":

Trốn Chạy Khỏi Ô Nhiễm Không Khí: Khám Phá Cơ Chế Tâm Lý Đằng Sau Ý Định Di Chuyển Nội Tại Trong Giữa Các Cư Dân Đô Thị Dịch bởi AI
International Journal of Environmental Research and Public Health - Tập 19 Số 19 - Trang 12233 - 2022
Sự đô thị hóa nhanh chóng cùng với quy hoạch thành phố kém đã dẫn đến ô nhiễm không khí nghiêm trọng ở các khu vực đô thị của các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Khi nhận thức được tác động xấu của ô nhiễm không khí, công dân có thể phát triển ý tưởng về các hành vi tránh né, bao gồm cả việc di cư đến một vùng khác. Nghiên cứu hiện tại khám phá cơ chế tâm lý và các yếu tố nhân khẩu học dự đoán ý định di cư nội bộ của người dân đô thị tại Hà Nội, Việt Nam—một trong những thủ đô ô nhiễm nhất trên thế giới. Phân tích theo khung Bayesian Mindsponge (BMF) đã được sử dụng để xây dựng một mô hình và thực hiện phân tích Bayesian trên một tập dữ liệu mẫu ngẫu nhiên được phân tầng với 475 người dân đô thị. Chúng tôi phát hiện rằng ý định di cư có liên quan tiêu cực đến sự hài lòng của cá nhân với chất lượng không khí. Mối quan hệ này bị điều tiết bởi khả năng cảm nhận về sự hiện diện của một lựa chọn gần đó (tức là, một tỉnh/thành phố gần hơn có chất lượng không khí tốt hơn). Chi phí di cư cao do khoảng cách địa lý làm cho hiệu ứng điều tiết của khả năng cảm nhận về sự hiện diện của một lựa chọn xa xôi trở nên không đáng kể. Những kết quả này xác thực cơ chế tâm lý được đề xuất đằng sau sự hình thành ý định di cư. Hơn nữa, nghiên cứu còn chỉ ra rằng nam giới và những người trẻ tuổi có khả năng di cư cao hơn. Trong khi hiệu ứng thoát não không rõ ràng, có thể là do những tương tác phức tạp giữa nhiều yếu tố liên quan khác (ví dụ, tuổi tác và giới tính). Những kết quả này gợi ý rằng nếu không có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí, sự dịch chuyển của các lực lượng kinh tế có thể xảy ra và cản trở sự phát triển đô thị bền vững. Do đó, việc thực hiện các hành động hợp tác giữa các cấp chính phủ, với nguyên tắc bán dẫn môi trường làm trọng tâm, được khuyến nghị để giảm ô nhiễm không khí.
#ô nhiễm không khí #di cư nội bộ #tâm lý con người #quy hoạch đô thị #Hà Nội
Xây dựng Cơ sở Hạ tầng cho Thảo luận Công khai trong Quy hoạch Đô thị— Cách mà các Quy hoạch viên Dịch các Thảo luận Công khai thành Hệ thống Hỗ trợ Xã hội-Kỹ thuật Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 29 Số 5 - Trang 533-561 - 2020
Tóm tắt

Đối với việc tham vấn công khai trong quy hoạch đô thị, các quy hoạch viên có thể sử dụng các hệ thống phần mềm khác nhau để cải thiện cuộc đối thoại với công dân. Bài báo này xem xét những nỗ lực nhằm thực hiện điều đó thông qua việc theo dõi công việc của một nhóm quy hoạch viên thành phố trải qua bốn giai đoạn tham vấn công khai diễn ra từ năm 2012 đến 2015. Nghiên cứu dựa trên những cuộc phỏng vấn bán cấu trúc chi tiết, ghi chép thực địa từ những chuyến thăm định kỳ văn phòng kế hoạch, và một cơ sở dữ liệu về các ý kiến tham vấn công khai và sự tham gia tại các sự kiện tham vấn trong suốt các giai đoạn. Sử dụng một cách tiếp cận xem xét công việc của các quy hoạch viên trong việc lựa chọn và triển khai phần mềm trong các mục tiêu và ràng buộc của tổ chức như một công việc “cơ sở hạ tầng”, chúng tôi khảo sát việc triển khai kết hợp, sử dụng và tác động của chín công cụ phần mềm và các thực hành phát sinh cho các buổi tham vấn công khai. Các phát hiện của chúng tôi cho thấy công việc cơ sở hạ tầng của các quy hoạch viên liên quan đến nhiều cách diễn giải về các khả năng thích ứng phần mềm và tác động của việc sử dụng phần mềm, mà những điều này đã được cho phép và ràng buộc bởi các yêu cầu về tham vấn và quy hoạch. Kết quả cũng chỉ ra vai trò của các nhà nghiên cứu trong việc giúp các quy hoạch viên trung gian giữa các quy trình chính thức và mối quan tâm của công chúng, và minh họa cách mà cuộc đấu tranh công nghệ-thể chế trong công việc xây dựng cơ sở hạ tầng tạo thành một phần thiết yếu trong thực hành của các quy hoạch viên đô thị.

Đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch - sự cần thiết cho quy hoạch và quản lí phát triển du lịch biển
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Trong những năm gần đây, số lượng các khu nghỉ dưỡng và số lượng du khách không ngừng gia tăng tại các vùng ven biển ở nước ta. Sự gia tăng này kéo theo nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, kinh tế - xã hội. Vì vậy cần phải có phương pháp đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch, giúp các nhà quy hoạch và quản lí du lịch có thể xác định được khả năng tải phù hợp của các khu du lịch biển nhằm hạn chế những tác động tiêu cực mà hoạt động du lịch mang lại . /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#du lịch biển #quy hoạch du lịch #đánh giá sức tải
Ứng dụng GIS trong xây dựng mô hình 3D phục vụ cho quy hoạch không gian đô thị quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng bản đồ 3D-GIS hiện tại và tương lai của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Bài viết trình bày một phương pháp toàn diện, đã ứng dụng công nghệ GIS, GPS và RS cùng với sự phát triển của 3D-GIS để quản lý đô thị dưới dạng 3 chiều với những hiệu ứng và tính năng quản lý mạnh, khả năng chia sẻ thông tin ở mọi nơi một cách linh hoạt, tạo nên bước đột phá trong quản lý không gian đô thị và quy hoạch đô thị, giúp các nhà quản lý có cái nhìn trực quan, chi tiết từng khu vực với nhiều góc độ khác nhau. Các dữ liệu cơ bản về bản đồ DEM, bản đồ hiện trạng, bản đồ địa chính, lớp nhà, lớp giao thông và lớp cây xanh liên quan đến nghiên cứu được thu thập. Sử dụng phần mềm Arcmap và ArcSence để thành lập được bộ cơ sở dữ liệu và bản đồ 3D không gian quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng hiện tại và tương lai. Xây dựng bản đồ 3D-GIS phục vụ quy hoạch không gian đô thị ở thành phố Đà Nẵng nói chung cũng như quận Hải Châu nói riêng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết, giúp các nhà quản lý có cái nhìn thực tế về thế giới thực, những hạn chế của kiến trúc không gian đô thị hiện tại để từ đó có định hướng phù hợp cho công tác quy hoạch đô thị trong tương lai.
#Arcmap #Arcsence #DEM #GIS-3D #quy hoạch đô thị.
Ứng dụng mô hình thủy văn EPA SWMM, sóng động lực phân tích mạng lưới thoát nước cho khu đô thị mới Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng mô hình EPA SWMM, thủy lực Hydrodynamic wave trong phân tích thủy văn, thủy lực của mạng lưới thoát nước tại Khu đô thị mới Lê Minh Xuân, Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã thử nghiệm mô hình thủy lực để lựa chọn chế độ thủy văn phù hợp với điều kiện khí tượng thủy văn, thủy lực, địa hình, địa mạo, địa chất, hình thái của khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, đã lựa chọn được mô hình thủy lực thích hợp nhất để làm cơ sở cho việc lựa chọn khẩu độ cống của mạng lưới. Kết quả phân tích đánh giá quy hoạch mạng lưới thoát nước sẽ giải quyết được bài toán bị ngập úng và triều cường. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cần thay đổi tư duy và phương pháp tính toán trong quá trình lập quy hoạch thoát nước đô thị tại các khu đô thị mới để tránh lặp lại kịch bản như các đô thị hiện nayđang diễn ra.
#Thoát nước #EPA SWMM #thủy lực #quy hoạch thoát nước #khẩu độ cống
Tác động của tính lồi đối với quy hoạch mở rộng trong thị trường điện năng thấp carbon Dịch bởi AI
Top - Tập 30 Số 3 - Trang 574-593 - 2022
Tóm tắt

Các mô hình quy hoạch mở rộng là công cụ thường được sử dụng để phân tích quá trình chuyển đổi sang hệ thống điện carbon trung tính. Các mô hình này cung cấp các ước tính cho sự kết hợp công nghệ tối ưu và quyết định vận hành tối ưu, nhưng chúng cũng thường được sử dụng để xác định giá cả và sau đó tính toán lợi nhuận. Bài báo này phân tích tác động của các giả định mô hình đối với tính lồi trong các kết quả hệ thống điện và, đặc biệt, đối với việc thu hồi chi phí đầu tư. Thông qua một nghiên cứu điển hình, chúng tôi nhận thấy rằng mặc dù có sự cân bằng lâu dài cho các nhà sản xuất dưới các mô hình lồi, việc giới thiệu các ràng buộc thực tế, chẳng hạn như tính không lồi/tính rời rạc của các khoản đầu tư, nhu cầu không co giãn hoặc các ràng buộc cam kết đơn vị, dẫn đến những thách thức về khả năng sinh lợi. Chúng tôi cũng chỉ ra rằng việc chỉ xem xét chi phí biên ngắn hạn trong việc làm sạch thị trường có thể tạo ra một vấn đề thiếu tiền nghiêm trọng do sự thiếu hụt thị trường và hiện tượng suy thoái lặp đôi trong một hệ thống hoàn toàn tái tạo.

#quy hoạch mở rộng #hệ thống điện carbon trung tính #tính lồi #chi phí đầu tư #thị trường điện năng
Thiết Kế Hệ Thống WebGIS Để Hỗ Trợ Sự Tham Gia Chủ Động của Người Dân Trong Quy Hoạch Sử Dụng Đất Dịch bởi AI
Tóm tắt: Tính hiệu quả của một hệ thống quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của nó. Trong bối cảnh này, hệ thống QHSDĐ của Việt Nam thường bị chỉ trích vì sự tham gia không đáng kể của cộng đồng địa phương trong việc phát triển và thực hiện các kế hoạch sử dụng đất. Để giải quyết vấn đề này, các tác giả đã phát triển một hệ thống WebGIS QHSDĐ nhằm cung cấp kênh giao tiếp từ chính phủ đến người dân và nâng cao sự tham gia chủ động của cộng đồng địa phương trong QHSDĐ. Dựa trên nền tảng mã nguồn mở (PostgreSQL/PostGIS, MapServer, pMapper và Apache), hệ thống WebGIS QHSDĐ cho phép người dân duyệt dữ liệu QHSDĐ và địa chính, đưa ra và xem các phản hồi và đề xuất cho các kế hoạch QHSDĐ, trao đổi tin nhắn với nhân viên chính phủ và các công dân khác, v.v. Hệ thống đã được thử nghiệm tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội và đạt được kết quả tích cực, mặc dù cần một số điều chỉnh để phù hợp hơn với nhu cầu của người dân.
#Quy hoạch sử dụng đất; WebGIS; Tham gia của công chúng; Phần mềm mã nguồn mở; Huyện Đông Anh
Quy hoạch quỹ đạo cho Robot di động dựa trên thị giác máy tính
Bài báo giới thiệu thuật toán quy hoạch quỹ đạo cho robot di động hoạt động trong nhà dựa trên thị giác máy tính. Thuật toán được xây dựng nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản mà robot gặp phải trong quá trình di chuyển bao gồm định hướng, định vị trí, tránh vật cản và các bài toán nhận dạng như nhận dạng điểm mốc, cửa và vật thể đích. Các thuật toán xử lý ảnh được hỗ trợ bằng các hàm từ thư viện OpenCV. Kết quả của thuật toán được áp dụng trên mô hình robot thực nghiệm điều khiển theo cơ chế client/server. Chương trình xử lý và điều khiển robot thực nghiệm được viết trên nền mã nguồn mở điều khiển robot thông dụng Player/Satge. Kết quả thực nghiệm cho thấy với thông tin từ camera, robot có thể di chuyển đến vật thể đích khi biết trước vị trí của vật thể đích và các cột mốc quan trọng trên đường di chuyển.
#OpenCV #Player/Stage #robot di động #thị giác máy tính #quy hoạch quỹ đạo
9 - THỰC TIỄN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ Ở NỘI THÀNH HUẾ ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ UNESCO
Quy hoạch nội thành Huế không chỉ đáp ứng các quy định về quy hoạch đô thị mà còn đáp ứng các tiêu chí của UNESCO về disản văn hóa thế giới. Tuy nhiên, việc lồng ghép hai nội dung này trong thực tiễn còn nhiều bất cập. Do đó, bài viết phân tích, làmrõ các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo quy hoạch đô thị ở nội thành Huế đáp ứng tiêu chí UNESCO.
Phân tích mối tương quan giữa quy hoạch đô thị và đô thị hóa bằng công nghệ viễn thám và các tham số lượng hóa phân tích kiến trúc cảnh quan.
Nghiên cứu kết hợp công nghệ viễn thám và các chỉ số phân tích tham số lượng hóa phân tích kiến trúc cảnh quan (spatial metric) để phát triển một phương pháp theo dõi quá trình đô thị hóa. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu ảnh Landsat và ASTER để so sánh quá trình đô thị hóa của Hà Nội với các thành phố lớn khác trên thế giới như Hartford (Mỹ), Nagoya (Nhật Bản) và Thượng Hải (Trung Quốc) từ năm 1975 đến năm 2006. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng tham số lượng hóa phân tích kiến trúc cảnh quan PLADJ để thành lập các bản đồ phát triển đô thị, sau đó sử dụng phần mềm FRAGSTATS với các tham số lượng hóa phân tích cảnh quan bổ sung để đánh giá đặc điểm quá trình đô thị hóa các thành phố theo từng giai đoạn. Kết quả nghiên cứu là các bản đồ thể hiện các hình thái đô thị hóa và các biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa quy hoạch đô thị và quá trình đô thị hóa. Phương pháp nghiên cứu đã kết hợp công nghệ viễn thám và các tham số lượng hóa phân tích kiến trúc cảnh quan giúp cung cấp những thông tin có giá trị cho các nhà quy hoạch đô thị nhằm hiểu rõ hơn về các tác động của chính sách quy hoạch tới quá trình đô thị hóa, đặc biệt là ở Hà Nội.
Tổng số: 61   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7